2/15/14

Khai thác các tính năng tuyệt vời của MS PowerPoint



                            Khai thác tính năng 2 màn hình.
Trong Microsoft Powerpoint có chức năng tạo hai màn hình khi báo cáo thuận lợi hơn cho người dùng: một màn hình hiển thị nội dung các đề mục và một màn hình báo cáo nội dung chi tiết hơn.
Chức năng này chỉ có trên các máy tính xách tay có màn hình LCD và một cổng VGA nối với máy chiếu.

1. Trợ giúp báo cáo dùng 2 màn hình trong PowerPoint
Các bước thiết lập như sau

Bước 1: bạn nhấn chuột phải trên màn hình desktop chọn Properties/ chọn thẻ settings
Trong hộp thoại này bạn thấy xuất hiện hai màn hình 1 và 2
Trường hợp bạn chỉ thấy một màn hình thì phải cài đặt lại driver và các phần mềm tiện ích đi kèm cho phần điều khiển màn hình laptop của bạn
 Extend my Windows desktop into this monitor.oBạn chọn màn hình số 2: đánh dấu check vào mục

Bước 2: Vào trong chương trình PPT bạn chọn mục Slide Show / Setup Slide show



Bạn chọn mục Show presenter view / bạn chọn màn hình Monitor 2 cho bàn hình trình chiếu hoặc chọn Primary màn hình desktop của bạn đang sử dụng. Bấm OK.
Bước 3: Soạn các chi tiết cho trang báo cáo của bạn: vào mục View / Notes page
Bạn nhập các nội dung cần hỗ trợ cho các trang báo cáo của bạn.
Bước 4: Trình chiếu: bạn bấm nút F5 hoặc Slide Show thì màn hình chiếu ra ngoài sẽ là trang chính ở giữa các thông tin khác không hiện lên bạn nhìn vào máy tính có các chú thích bên dưới trang hỗ trợ cho bạn nói nhiều hơn những gì có trên màn ảnh rộng.
Lưu ý: khi thiết lập chế độ nhhiều màn hình (multimonitor) khi bạn nối máy chiếu vào máy laptop của bạn chỉ thấy được ảnh nền của màn hình desktop, nhưng khi trình chiếu thì có đầy đủ thông tin bạn cần.
2. Tạo nhiều hình nền trong các báo cáo dùng PowerPoint (PPT)
Mặc định chương trình PPT có hai màn hình nền là trang đầu tiên và màn hình các trang kế tiếp. Để tăng sự hấp dẫn của bài báo cáo đôi khi chúng ta cần tạo cho mỗi chương một hình nền hoặc các slide có các hình nền tùy ý, cách thực hiện như sau:
Bước 1: Trong màn hình soạn thảo PP bấm vào menu View/ Master /Slide Master
Thấy xuất hiện 1 màn hình nhỏ ở bên trái màn hình đó là màn hình slide Master (màn hình nền của trang, màn hình này có chứa các định dạng font, màu, nền cho toàn bộ báo cáo) nếu bạn đã chọn một kiểu trang trí nào đó rồi thì ở đây xuất hiện 2 màn hình nhỏ, 1 của trang nhất và 1 của các trang tiếp theo.
Bước 2: Bấm vào nút New slide master hoặc vào menu Insert/ New slide master


Bạn có thêm một màn hình nền mới và ở đây chúng ta chèn hình hoặc trang trí tùy ý. Bạn có thể tạo nhiều trang slide master ở mục này. Xong bạn bấm vào nút Close Master view
Bước 3: Áp dụng các trang nền đã tạo cho các màn hình nội dung của bạn: Chọn menu Format/Slide design
Bên màn hình bên trái phía trên các mẫu định dạng của máy có các trang mẫu định dạng mới mà bạn đã tạo sẵn, bạn chọn khối các trang slide cần định dạng (bên phải) và bấm mouse phải vào màn hình định dạng bến trái chọn Apply to Selected Slides
3. Di chuyển nhanh đến các trang cần báo cáo hoặc các hình, film minh họa.
Trong một bài báo cáo cần đến các dữ liệu liên quan có trên máy tính của bạn hoặc trên mạng internet bạn có thể dùng chức năng hyperlink để di chuyển nhanh đến phần tham khảo đó bằng một cái bấm chuột.
a. Di chuyển nhanh đến trang slide trong cùng một file.
- Bạn chọn khối đoạn văn bản hoặc hình cần tham chiếu vào menu Insert /Hypert link – hộp thoại Hypert Link xuất hiện.
- Bấm vào nút Bookmask bên phải hộp thoại trên hộp thoại mới xuất hiện tất cả các trang bạn đã soạn bạn chọn vào một trang nào cân liên kết đến, bấm OK
- Một các khác bạn tạo một số nút trên trang màn hình slide master như : Đi đến trang kế NEXT, trang trước Previous, hoặc trang mục lục bạn vào mục View/master /Slide Master – sau đó chọn Slide show/ Action BuTSn bạn chọn các nút lệnh có sẵn và chèn vào trang nền ấn định các lệnh như trên cho các nút.
b. Tham khảo nhanh đến file hoặc đường dẫn trên mạng.
- Bạn chọn khối văn bản hoặc hình và bấm vào Insert/Hypert link, Bấm vào danh mục các ổ đĩa trong lục Look in chọn đĩa, bấm đôi chuột vào các folder để chọn file có trong máy tính của bạn. Bấm OK. Nếu là đường dẫn trên mạng thì bạn mở chương trình xem trang web lên – truy cập đến trang cần tham khảo, chọn khối copy đường dẫn trên dòng Address của màn hình trang web đang xem đem dán vào dòng Address trong hộp thoại Hypert Link và bấm OK. Bạn bấm nút Slide show góc dưới bên trái màn hình kiểm tra xem đường dẫn đúng không bằng cách bấm chuột vào dòng liên kết trên màn hình.
- Lưu ý: trong khi soạn thảo các slide có liên kết đến trang trên mạng internet và trình chiếu nơi không có mạng sẽ bị lỗi, trong khi xem trang web bạn chọn đến mụcFavorites/Add to Favorites đánh dấu vào mục Make Available offline, chờ cho máy tải toàn bộ trang web xuống máy tính của bạn xong bạn vào menu File dánh dấu chọn mục Work Offline, bây giờ bạn đem máy đến nơi cần trình chiếu mở file PPT lên và sử dụng như khi có nối mạng Internet.
Chức năng này bạn có thể liên kết đến film MP4, AVI, hoặc file nhạc MP3, MIDI, WMA… trên máy của bạn rất nhanh.
LÊ VĂN PHẬN
Trung tâm tin học trường Đại học Nông Lâm TP.HCM

Việt Báo (Theo_TuoiTre)

2/14/14

Làm sao để vào được BIOS hay CMOS setup?

Một câu hỏi quá dư thừa với những ai biết rồi nhưng cực kỳ hóc búa đối với một người chưa biết. Một vài bạn hỏi tôi “Làm sao để cài lại Windows XP?” câu hỏi này lại càng quen thuộc với các bạn chưa biết. Tôi trả lời: “Bạn vào BIOS hay CMOS setup chỉnh khởi động bằng CD trước rồi bỏ đĩa Cài đặt WinXP vào làm theo hướng dẫn là đã cài xong Windows XP”. Bạn ấy hỏi tiếp “Vậy làm sao để vào BIOS hay CMOS setup???”

Trả lời: Đối với máy tính thông thường thì khi vừa bật máy bạn sẽ vào CMOS bằng cách bấm vào một trong những phím sau:
·         F1
·         F2
·         ESC
·         DEL hay Delete
·         F10
Bạn sẽ thấy trên màn hình sẽ có câu thông báo gợiý cho bạn bấm phím nào để vàođược CMOS như:
Press <F2> to enter BIOS setup
Đối với một số máy cũ hay máy bộ, có thể phải nhấn tổ hợp phím khác như:
·         CTRL + ALT + ESC
·         CTRL + ALT + INS
·         CTRL + ALT + ENTER
·         CTRL + ALT + S
·         PAGE UP KEY
·         PAGE DOWN KEY
                                                                                                                                       Nguồn: Internet
Link tham khảo thêm:

Lỗi "Máy tính tự khởi động lại"


Máy tính tự khởi động lại

Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là vấn đề "đau đầu" của nhiều bạn đọc. Cùng một hiện tượng nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau: có thể do lỗi của Windows, xung đột giữa các phần mềm, trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp hoặc phần cứng kém chất lượng, không ổn định.

Hiện tượng này xảy ra bất kể là máy mới mua, mới ráp hoặc máy cũ, đang sử dụng, chỉ xảy ra thỉnh thoảng hay xảy ra liên tục. Tự khởi động lại khi máy đang shutdown hay bất kể lúc nào. Lúc khởi động hoặc khi chạy những ứng dụng chiếm nhiều tài nguyên hệ thống...

Vì chúng xảy ra không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nhẫn. Trong trường hợp này, chúng tôi thường sử dụng phép thử đúng sai để loại suy dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi động lại.

Kiểm tra phần mềm

Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng này xảy ra sau khi bạn chỉnh sửa hệ thống, cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm... (Lưu ý những thao tác có ảnh hưởng đến hệ thống). Với Windows 2000/XP, đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Pannel\Administrative Tools\Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là một trong những nơi cần tham khảo, tìm hiểu nguyên nhân để biết cách khắc phục.

Trong trường hợp cần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và cập nhật các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card mạng... Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ điều hành đang sử dụng. Tham khảo thêm thông tin tại www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx.

Thiết lập mặc định Windows NT/2000/XP sẽ tự khởi động lại máy khi gặp lỗi liên quan đến hệ thống (kể cả trong quá trình shutdown). Giải pháp tạm thời là tắt tính năng này, thực hiện như sau:

+ Nhấn phải chuột trên My Computer, chọn Properties để vào System Properties.

+ Chọn Tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings.

+ Bỏ dấu tùy chọn mục "Automatically Restart".

+ Nhấn OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại.

Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo hoặc hiển thị "màn hình xanh chết chóc" khi gặp lỗi (hình 1). Điều này sẽ giúp bạn dễ xác định được nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, hãy cài lại Windows với tùy chọn R (Repair) để Windows tự sửa lỗi. Nếu không thể khắc phục bằng việc cài lại, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới Windows. Tham khảo thêm thông tin về cách cài đặt trong mục Làm mới Windows, bài viết "Trẻ hóa Windows" (ID:A0305_103).

Kiểm tra phần cứng

Chúng ta không thể (hoặc không dám) can thiệp sâu vào phần cứng, chỉnh sửa hoặc thay đổi như phần mềm. Vì vậy, "thay và thử" là giải pháp chúng tôi áp dụng nhằm xác định nguyên nhân. Trong trường hợp này, RAM và bộ nguồn (Power Supply Unit - PSU) là hai phần cứng bạn cần quan tâm đặc biệt.

Kinh nghiệm thực tế cho thấy, với hệ thống P3 (hoặc tương đương), RAM là phần cứng đầu tiên cần kiểm tra nhưng với các hệ thống P4 hiện nay, phần cứng đầu tiên cần kiểm tra là bộ nguồn.

RAM

Một số phần mềm (miễn phí hoặc có phí) sẽ giúp bạn kiểm tra RAM như Memtest86 (www.memtest86.com), Gold Memory (www.goldmemory.cz). Tuy nhiên, việc sử dụng phần mềm kiểm tra sẽ mất nhiều thời gian với những thanh RAM có dung lượng lớn (512MB hoặc 1GB). Vì vậy, "thay và thử" sẽ giúp bạn tránh khỏi cảnh "đợi chờ" nếu có sẵn RAM thay thế.

Bộ nguồn

Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong một thời gian dài. Với hàng loạt công nghệ mới chạy đôi hoặc "2 trong 1" như RAM dual channel, đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, dual monitor, CPU dual core... Bộ nguồn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết định sự ổn định của hệ thống, tuổi thọ của các thiết bị phần cứng khác. Gánh nặng này đã vượt quá khả năng "chịu đựng" của những bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả những bộ nguồn được dán nhãn 600 - 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho bộ nguồn của hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy ra quá tải. Tham khảo thêm thông tin liên quan việc lựa chọn bộ nguồn hợp lý trong bài "Giải bài toán nguồn điện (ID: A0505_131)" và bài "Bộ nguồn - Gánh PC tải nặng" (ID: A1205_56).

Lưu ý

- Trong quá trình kiểm tra, bạn phải lưu ý vấn đề tĩnh điện và tiếp đất của cơ thể để tránh gây hỏng hóc cho các thiết bị, linh kiện.

- Sao lưu những dữ liệu quan trọng để tránh mất mát khi kiểm tra.

- Việc kiểm tra phần cứng đòi hỏi phải có chuyên môn và kinh nghiệm, nếu có thể, bạn nên nhờ người có kinh nghiệm giúp đỡ.

- Điện áp trồi sụt cũng là nguyên nhân làm máy tính không ổn định. Điện áp quá cao hay quá thấp có thể làm hư hỏng thiết bị phần cứng. Nếu có thể, bạn nên trang bị ổn áp hoặc hoặc tốt hơn là UPS cho "cục cưng" của mình.

XP luôn kiểm tra đĩa cứng

Thật bực mình khi Windows XP luôn chạy checkdisk (tương tự scandisk của Win98) mỗi khi khởi động dù bạn đã tắt máy đúng cách. Nếu không muốn phiền phức, bạn có thể tắt tính năng này; tuy nhiên, bạn phải chắc rằng hệ thống vẫn hoạt động tốt (trừ việc luôn chạy checkdisk). Trước khi sử dụng giải pháp này, chúng ta thử thực hiện một số thao tác sau.

- Trước hết, bạn hãy kiểm tra các ứng dụng tự động chạy trong Scheduled Tasks. Chọn Start.Programs.Accessories.System Tools.Scheduled Task để xem những chương trình nào đang sử dụng tính năng này. Xóa tất cả những thứ liên quan đến Chkdsk hoặc Autochk.

- Thực hiện việc kiểm tra đĩa cứng một lần nữa với tiện ích checkdisk để Windows tự kiểm tra và sửa lỗi. Thực hiện như sau: Trong Windows Explorer, nhấn phải chuột trên phân vùng cần kiểm tra, chọn Properties. Trong tab Tools, chọn Check Now trong mục Error Checking. Đánh dấu các tùy chọn trong Check Disk Options trước khi nhấn Start. Với phân vùng hệ thống (phân vùng cài đặt Windows), checkdisk chỉ kiểm tra trong lần khởi động kế tiếp (hình 2).

- Nếu checkdisk không thể hoàn tất quá trình kiểm tra (treo máy) hoặc không khắc phục được lỗi, hãy sử dụng tiện ích checkdisk (chkdsk.exe), fixmbr và fixboot của Recovery Console (bộ tiện ích có trong đĩa cài đặt Windows) để kiểm tra Master Boot Record (MBR) và các tập tin hệ thống. Tham khảo cách sử dụng Recovery Console trong bài "Recovery Console - DOS trong XP" (ID: A0203_71).

- Một trường hợp khác là cấu trúc logic của phân vùng đĩa cứng bị lỗi, bạn nên copy tất cả dữ liệu sang phân vùng khác, sau đó format phân vùng bị lỗi rồi chép dữ liệu trở lại.

- Kế đến, kiểm tra trường hợp lỗi của các phần mềm. Chọn Start.Run để mở cửa sổ DOS Prompt; gõ vào lệnh "msconfig" và nhấn OK để mở cửa sổ System Configuration Utility. Trong giao diện System Configuration Utility, chọn tab Startup và bỏ tất cả các tùy chọn được liệt kê trong Startup Item (tương ứng với các ứng dụng được nạp trong quá trình khởi động). Nhấn OK và chọn Restart để khởi động lại máy. Khi Windows khởi động lại, cửa sổ System Configuration Utility sẽ xuất hiện. Nếu không có bất kỳ trục trặc nào xảy ra, đánh dấu chọn Dont show this message or launch the System Configuration Utility và nhấn OK. Kiểm tra xem hiện tượng checkdisk còn xuất hiện không. Nếu không, mở cửa sổ System Configuration Utility, lần lượt đánh dấu chọn từng mục trong Startup Item và khởi động lại để kiểm tra cho đến khi phát hiện được phần mềm gây lỗi. Gỡ bỏ chúng và cài đặt phiên bản mới hơn hoặc thay thế bằng phần mềm khác có tính năng tương đương.

Tắt tính năng SCANDISK/CHECKDISK

- Với Windows 98 và 98SE. Chọn Start.Run, gõ lệnh "msconfig" và nhấn OK. Trong cửa sổ System Configuration Utility, chọn mục Advanced trong tab General và đánh dấu chọn Disable ScanDisk after bad shutdown.
- Với Windows ME. Chọn Start.Run, gõ lệnh "regedit.exe" và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor. Tìm đến khóa DisableScandiskOnBoot theo đường dẫn HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\FileSystem, thay đổi Value data thành 01 (00 nếu muốn kích hoạt lại tính năng này). Khởi động lại máy tính để những thay đổi có hiệu lực.

Với Windows 2000/XP. Trong Registry Editor (regedit.exe), tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINE\System\CurrentControlSet\Control\Session Manager\BootExecute, xóa dòng lệnh trong Value data. Khởi động lại máy tính để thay đổi có hiệu lực.

Lưu ý: Trước khi tiến hành chỉnh sửa Registry, bạn hãy thực hiện sao lưu Registry (tham khảo bài "Chăm sóc và bảo dưỡng Windows Registry", ID: A0205_90).

Theo PC World


2/11/14

Lưu giữ tệp tin PDF với kích thước nhỏ nhất





Qua thử nghiệm, nhiều chương trình chuyển đổi từ Word sang PDF và so sánh kết quả dung lượng file PDF được tạo ra thì chỉ có cú “bắt tay” giữa hai chương trình Adobe Acrobat và MS Word XP là có thể tạo file PDF với dung lượng nhỏ nhất. Bạn sẽ tin ngay khi chúng ta cùng thử nghiệm một số bước sau:

Bạn mở chương trình MS Word, vào File/ Open để mở file Word. Vào menu File/ Print, hộp thoại Print mở ra, bạn chọn máy in là Acrobat Distiller rồi nhấn nút Properties bên cạnh. Trong hộp thoại Acrobat Distiller Properties mở ra, bạn làm việc với 4 thẻ sau:

- Thẻ Paper: chọn A4.
- Thẻ Graphics, bạn chọn 72 dpi, không đánh dấu chọn vào hai mục Print as a negative image và Print as a mirror image, các mục còn lại giữ nguyên.
- Thẻ Post Script: chọn Post Script (optimize for portaility ADSC) nhằm không làm lệch dấu chữ Việt.
- Thẻ Adobe PDF Settings: chọn Print (nếu muốn tạo file PDF và sau này in ra giấy thật), hoặc chọn eBook (nếu muốn tạo file PDF chỉ dùng để đọc mà thôi). Sau khi hoàn tất các thao tác trên, bạn nhấn OK.

Trở lại hộp thoại Print, ở mục Scale to paper size nằm ở góc dưới phải hộp thoại, bạn chọn A4, nhấn OK và đặt tên file PDF xuất ra.

Kết quả với file Word 2.000KB, in ở độ phân giải 72 dpi sẽ cho ra file PDF có dung lượng là 250KB (dạng eBook) hay 400KB (dạng in). 
                                                                                                          Nguồn: Internet

2/10/14

Những mẹo Windows tuyệt nhất



Dù có là một cựu chiến binh trong sử dụng Windows có thâm niên hay là những người mới làm quen với hệ điều hành này thì bạn cũng luôn muốn sử dụng một số mẹo có thể làm cho công việc của mình được thực hiện nhanh hơn. Trong bài này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn 26 mẹo khá được ưa thích giúp tiết kiệm thời gian cho Windows XP, Vista và Windows 7.



Các mẹo Windows kinh điển
Chuyển giữa hai ứng dụng: Sử dụng tổ hợp phím Alt-Tab bạn có thể chuyển giữa các chương trình đang mở mà không cần đụng chạm tới chuột. Mẹo có thể nói là cũ nhất này vẫn là một mẹo tiết kiệm được khá nhiều thời gian cho người dùng.
Điều hướng các cửa sổ ứng dụng: Nhấn Ctrl-Tab để xoay vòng qua các cửa sổ của ứng dụng (hoặc qua một tab của trình duyệt web).
Làm việc với phím Windows
Khóa máy tính: Bạn có thể khóa máy tính của mình trong tích tắc. Bạn có thể nhấn Windows-L có thể khóa màn hình máy tính của mình để không ai có thể nhòm ngó được những gì đang thực hiện khi không có mật khẩu tài khoản của bạn.
Run, Windows, run: Để truy cập vào lệnh Run một cách dễ dàng, nhấn Windows-R.
Mở Windows Explorer: Muốn mở một cửa sổ Windows Explorer mà không cần rời bàn phím. Khi đó bạn hãy nhấn phímWindows-E.
Giải phóng desktop: Truy cập desktop của bạn một cách tức thì bằng cách nhấn Windows-D để ẩn tất cả các cửa sổ đang mở. Nhấn Windows-D lần nữa sẽ làm xuất hiện các cửa sổ trở lại như trạng thái ban đầu.
Theo Quantrimang


Những phím tắt “vô giá” trong Excel




Đôi lúc chuột máy tính của bạn gặp những vấn đề không mong muốn khi làm việc với Excel và việc “quẳng” nó đi nhiều khi lại là biện pháp hay nhất. Nếu gặp trường hợp như thế thì những phím tắt “vô giá” dưới đây thật sự cần thiết cho bạn.
Phím tắt
Ý nghĩa
ESC
Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi
F4 hay Ctrl+Y
Lặp lại thao tác vừa làm
Alt + Enter
Bắt đầu dòng mới trong ô
Ctrl + Delete
Xoá tất cả chữ trong một dòng
Ctrl + D
Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới
Ctrl + R
Chép dữ liệu từ bên trái qua phải
Shift + Enter
Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên trong vùng chọn
Tab
Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua phải vùng chọn
Shift + Tab
Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua trái vùng chọn
=
Bắt đầu một công thức
F2
Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô
Ctrl + F3
Đặt tên cho vùng chọn
F3
Dán một tên đã đặt trong công thức
F9
Cập nhật tính toán các Sheet trong Workbook đang mở
Shift + F9
Cập nhật tính toán trong sheet hiện hành
Alt + =
Chèn công thức AutoSum
Ctrl + ;
Cập nhật ngày tháng
Ctrl + Shift + :
Nhập thời gian
Ctrl+K
Chèn một Hyperlink
Ctrl + Shift + ”
Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành
Ctrl + ’
Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành
Ctrl + A
Hiển thị Formula Palette sau khi nhấp một tên hàm vào công thức
Ctrl + Shift + A
Chèn dấu ( ) và các đối số của hàm sau khi nhập tên hàm vào công thức
Ctrl+1
Hiển thị lệnh Cell trong menu Format
Ctrl + Shift + ~
Định dạng số kiểu General
Ctrl + Shift + $
Định dạng số kiểu Curency với hai chữ số thập phân
Ctrl + Shift + %
Định dạng số kiểu Percentage (không có chữ số thập phân)
Ctrl + Shift + ^
Định dạng số kiểu Exponential với hai chữ số thập phân
Ctrl + Shift + #
Định dạng kiểu Data cho ngày, tháng, năm
Ctrl + Shift + ?
Định dạng kiểu Numer với hai chữ số thập phân
Ctrl + Shift + &
Thêm đường viền ngoài
Ctrl + Shift + -
Bỏ đường viền
Ctrl + B
Bật tắt chế độ đậm, không đậm
Ctrl + I
Bật tắt chế độ nghiêng, không nghiêng
Ctrl + U
Bật tắt chế độ gạch dưới
Ctrl + 5
Bật tắt chế độ gạch giữa không gạch giữa
Ctrl + 9
Ẩn dòng
Ctrl + Shift + (
Hiển thị dòng ẩn


Phân chia lại ổ cứng mà ko cần cài lại win 7!!!!


Quá trình cài đặt Windows 7, games, software làm cho dung lượng ổ C còn quá ít, còn các ổ còn lạithì còn nhiều. Khiến cho máy tính chạy ì ạch. Điều này gây cảm giác khó chịu, chẳng lẽ mình phải remove những software yêu thích, hoặc cài lại máy tính. Nghe có vẻ không hay ho cho lắm. Để giảiquyết vấn đề này một cách nhanh gọn, tôi xin giới thiệu đến các bạn một phần mềm có tên: Partition Wizard Home Edition


Việc phân chia ổ đĩa chủ yếu do Norton PartitionMagic đảm nhiệm, tuy nhiên qua một thời gian dài không có bất cứ thay đổi nào khiến Norton PartitionMagic mất dần vị thế. Nhược điểm lớn nhất chính là dung lượng ổ đĩa mà 
phần mềm này hỗ trợ chỉ ở 300 GB trong khi đó thị trường đã phổ biến các ổ cứng dung lượng 2 – 2.5 TB với giá tiền không quá cao. Hơn nữa, với người dùng văn phòng không rành về sử dụng đĩa Hiren’s Boot thì việc phân chia ổ đĩa là một thử thách. Tuy nhiên, với công cụ miễn phí Partition Wizard Home Editior (PW)bạn sẽ dễ dàng phân chia được ổ đĩa dung lượng đến hơn 2 TB ngay trong Windows.

Bài viết xin hướng dẫn chi tiết cách sử dụng PW để phân chia, thay đổi kích thước phân vùng… và các thao tác liên quan đến ổ đĩa.
1. Làm việc với phân vùng.
- Thay đổi kích thước của phân vùng: Muốn thay đổi kích thước một phân vùng nào đó, bạn bấm chọn vào phân vùng cần thay đổi rồi chọn vào biểu tượng Move/Resize trên thanh công cụ. Ngoài ra bạn có thể bấm chuột phải, chọn Move/Resize hoặc bấm vào Move/Resize Partition ở panel tác vụ nằm bên trái. Bạn nên nhớ một nguyên tắc chung là với mọi thao tác bạn đều có thể làm bằng một trong ba cách đã nêu. Sau đó bạn thay đổi bằng cách kéo thanh trượt cho chỉ số kích thước phân vùng chỉ đến kích thước bạn cần.

Nếu không dùng cách này bạn nhập dung lượng sau khi thay đổi vào Partition Size, cách làm này tuy cho ra kích thước phân vùng chính xác và nhanh nhất nhưng hướng thay đổi có thể không theo ý bạn. Ví dụ bạn cần giảm dung lượng phân vùng ổ D để tăng dung lượng cho phân vùng ổ E lên nhưng phần trống lại nằm ở phía phân vùng ổ C, vì vậy sau đó bạn bấm và giữ chuột vào phân vùng kéo về hướng còn trống.

Sau khi đã có dung lượng trống do một phân vùng bị giảm để lại, bạn bấm chuột phải vào phân vùng muốn tăng dung lượng, chọn Move/Resize và kéo thanh trượt ra cho hết phần còn trống. Trường hợp hai phân vùng bạn thay đổi kích thước không ở gần nhau thì bạn áp dụng thao tác di chuyển nhiều lần.
PW có chức năng Enhanced Data Protecting Mode để đảm bảo dữ liệu của bạn sẽ không bị ảnh hưởng khi có sự thay đổi kích thước phân vùng. Tuy nhiên ở máy tính để bàn muốn tránh sự cố gặp phải nếu không may bị mất điện trong lúc quá trình này diễn ra, bạn nên sao lưu dữ liệu trước hoặc dự phòng bằng nguồn điện dự trữ.
- Tạo một phân vùng mới: Bạn bấm chuột phải vào phần được hiển thị là Unallocated rồi chọnCreat để tạo.

Tiếp đó bạn đặt tên, thiết lập ký tự ổ đĩa, chọn định dạng (NTFS, FAT 32), nếu dự định cài đặt hệ điều hành trên phân vùng này bạn chọn Primary ở Creat As rồi bấm OK.

- Xóa một phân vùng: Bạn bấm chọn phân vùng muốn xóa rồi chọn Delete, vì chương trình không có câu hỏi xác nhận nào khác nên bạn phải hết sức cẩn thận khi dùng tính năng này.
- Định dạng lại một phân vùng: Bạn bấm chuột phải vào phân vùng cần định dạng, bấm Formatvà chọn các yếu tố khác như đã trình bày ở phần tạo phân vùng mới.
- Sao chép phân vùng: Tính năng này giúp bạn copy nhanh chóng dữ liệu từ một phân vùng sang phân vùng khác, với điều kiện phân vùng đích phải ở dạng Unallocated. Cách làm khá đơn giản, bạn bấm chuột phải vào phân vùng cần copy, chọn Copy rồi chọn phân vùng đích và bấm Next > Finish là xong.
- Xem thuộc tính phân vùng: Bạn chọn phân vùng và chọn Properties để xem thông tin về định dạng, dung lượng sử dụng,
- Xóa dữ liệu và chống phục hồi: Để những dữ liệu riêng tư trong máy đi và không muốn người khác lục lọi lại được bằng các chương trình phục hồi, bạn chọn vào phân vùng cần xóa rồi chọnWipe Partition.
- Ẩn phân vùng: Muốn ẩn phân vùng nào bạn bấm chuột phải vào đó và chọn Hide.
- Chuyển định dạng FAT 32 sang NTFS: Nếu nhớ lệnh chuyển trong Windows bạn có thể làm thủ công hoặc bạn sử dụng tính năng Convert FAT to NTFS của PW.
2. Làm việc với ổ đĩa.
Đề dùng tính năng này bạn phải dùng 2 ổ đĩa cứng trở lên và ổ đĩa cần xóa không chứa hệ điều hành Windows, PW thể hiện ổ đĩa bằng tên Disk 1, Disk 2 …
- Xóa ổ đĩa: Khi cần xóa ổ đĩa (xóa đồng thời tất cả các phân vùng để định dạng lại ban đầu) bạn bấm vào Disk 1, Disk2 … rồi chọn Delete All Partition.
- Xóa dữ liệu chống phục hổi: Tương tự như với phân vùng nhưng lần này bạn chọn ổ đĩa rồi bấmWipe Disk.
- Phục hồi phân vùng: Đây là tính năng dành cho trường hợp một phân vùng bị mất đi do sự cố nào đó hoặc bạn lỡ tay xóa. Bạn chọn Partition Recovery rồi bấm Next để chọn chế độ quét nhanh (Quick Scan) hoặc quét toàn bộ (Full Scan) và bấm Next lần nữa.

Trong quá trình thực hiện nếu cần quay ngược lại thao tác nào đó bạn bấm Undo, để hủy bỏ toàn bộ những gì đã làm bạn chọn Discard. Khi đã chắc chắn bạn đã thao tác đúng thì chọn Apply để chương trình thực hiện thay đổi. Để tiện cho việc sử dụng bạn nên xem bảng màu quy ước trước khi sử dụng.
PW hoạt động tốt trênWindows XP, Vista và Windows 7 (cả 32 bit lẫn 64 bit), bạn có thể tải tại đây, dung lượng chỉ 6.53 MB.
Theo CoolTek
LƯU Ý KHI ĐANG PHÂN CHIA LẠI Ổ ĐĨA KHÔNG ĐC TẮT MÁY (CUP ĐIỆN…) NẾU KO PHẢI CÀI LẠI WIN THÌ MÌNH KHÔNG CHỊU TRÁCH NHIỆM ĐÂU NHÁ

Phục hồi những chức năng bị phá trong Windows

Hiện nay có một số loại virus khi xâm nhập vào hệ thống máy tính làm cho những thành phần như Registry, Folder Options, Crtl+Alt+Del, IE Home… không thể sử dụng được nữa. Một số máy sau khi đã quét sạch virus vẫn không thể cứu các thành phần này. Remove Restrictions Tools có thể xem là "cứu cánh" trong trường hợp này.

Remove Restrictions Tools có ưu điểm là không cần phải cài đặt chương trình, chỉ việc kích hoạt trực tiếp lên tập tin vừa tải về là có thể sử dụng được chương trình ngay.

Từ giao diện làm việc chính, chương trình sẽ tự động dò tìm và phát hiện tất cả các thành phần trong máy bị virus phá hoại, nếu các tính năng này vẫn an toàn thì nó vẫn để ở chế độ khoá. Khi cần khôi phục, bạn hãy bấm vào các tuỳ chọn tương ứng như Registry Tools (trình chỉnh sửa registry), Task Manager (bị khoá khi nhấn Ctrl+Alt+Del), Folder Options (hiện tính năng chỉnh Folder), Show Hidden Files (hiện lại tính năng chỉnh sửa files ẩn), IE Home (bị khoá không thể thay đổi trang chủ), Control Panel, Internet Explorer Right Click, Command Prompt (cmd.exe) …

Sau khi chọn xong các tính năng tương ứng, bạn hãy bấm vào tuỳ chọn Remove để khôi phục lại từng chức năng được chọn hoặc Check All để khôi phục hết, rồi chờ trong giây lát để chương trình khôi phục lại. Khi đã nhận được thông báo quá trình khôi phục thành công thì hãy khởi động lại hệ thống là có thể sử dụng lại các tính năng trên một cách an toàn.

Chương trình Remove Restrictions Tools hiện có phiên bản mới nhất 3.0 với dung lượng 71KB tương thích tốt với các hệ điều hành Windows 9x/Me/2000/Xp/Vista. Bạn đọc quan tâm có thể tải bản miễn phí của chương trình về 

2/9/14

Vô hiệu hóa những đoạn mã nguy hiểm chứa trong e-mail

Những đoạn mã nguy hiểm, ngụy trang dưới hình thức các siêu liên kết (hyperlink), là mầm mống chứa virus máy tính để nó có thể xuất hiện, thâm nhập và phát tán vào PC của bạn, gây ra hậu quả tai hại.
Những đoạn mã này thường có cách thức chung là được gửi đến cho nạn nhân thông qua các e-mail tưởng chừng vô hại. Một thủ thuật nhỏ có thể giúp bạn chủ động đề phòng và làm vô hiệu hóa chúng:
Trong cửa sổ trình duyệt Outlook Express, chọn Tools trên thanh công cụ, sau đó chọn Internet Options. Nhấp con trỏ chuột vào mục Security khi cửa sổ Options hiển thị ra với nhiều mục nhỏ. Trong phần Security, chọn Restricted Sites với biểu tượng giống như một tấm biển báo cấm giao thông (More Secure) sau đó nhấn Enter.
Tiếp theo, trong Control Panel cũng chọn Internet Options (với biểu tượng chiếc chìa khóa bên cạnh quả cầu màu xanh) bằng cách nhấp đúp chuột, và cũng chọn Security. Các biểu tượng cũng lần lượt trình bày như trong mục Security ở phần trên. Tiếp đến, chọn Restricted Sites với biểu tượng chiếc bảng cấm màu đỏ và bấm trỏ chuột vào đó. Bấm vào ô Custom Level ở dưới. Khi cửa sổ Security Settings xuất hiện, chọn Disable trong mục Active Scripting.
Hoàn thành tất cả những thao tác này, xem như bạn đã vô hiệu hóa chức năng Java Script chạy tự động và cũng có nghĩa là loại trừ được các nguy cơ xâm nhập phá hoại của những đoạn mã nguy hiểm (nếu có) khi bạn mở, kiểm tra và đọc e-mail.

Lưu ý: Để hoàn tất thủ tục này và lưu giữ nó, bấm trỏ chuột vào nút OK. Lúc này, màn hình sẽ xuất hiện hộp thoại hỏi bạn có nhất định muốn thay đổi Security Settings hay không, bạn chọn Yes. 

Thay đổi màu màn hình của Yahoo! Mail

Nếu bạn cảm thấy màu xanh mặc định trên các menu của Yahoo! Mail không phù hợp với mình và bạn muốn thay đổi màu sắc của chúng theo sở thích của riêng bạn, trong Yahoo! Mail có một chức năng cho phép bạn làm được điều này. Đầu tiên là bạn phải vào hộp thư của mình  trước đã, tiếp đến bạn chọn mục Mail Options nằm góc trái phía trên màn hình. Một cửa sổ mới hiện ra, bạn nhìn về phía bên phải có mục Colours, bạn nhấp chuột vào đấy. Một cửa sổ mới nữa lại hiện ra bạn thấy khung “Select a theme” không, trong này có rất nhiều màu sắc để bạn chọn, khi bạn chọn một màu trong danh sách đó, khung kế bên sẽ hiển thị tương ứng với màu bạn đã chọn. Khi đã chọn được một màu ưng ý rồi bạn nhấn nút Save để lưu lại.

Cách khắc phục lỗi sau khi uninstall ACDSee

ACDSee là chương trình xem ảnh được nhiều người dùng. Nhưng sau khi uninstall nó, ta sẽ nhận được thông báo “không tìm thấy ACDSee” khi nhấp kép vào các tập tin ảnh. Ta có thể khắc phục được lỗi này bằng cách:
Trong Windows 98, vào myComputer -> Chọn View/Folder Option, chọn thẻ File Types -> Chọn và xóa hết những kiểu file bắt đầu bằng ACD -> Bấm OK. Sau đó, nhấp kép vào một tập tin ảnh (jpg, bmp...), ACD sẽ không hiện ra nữa mà thay vào đó là hộp thoại “Open with...”. Chọn trình xem ảnh mà bạn đang dùng (nhớ đánh dấu chọn Alway use this program to open this file). Lần lượt làm như vậy với các dạng ảnh còn lại. Nếu muốn nhanh, bạn nên chọn tất cả các loại file ảnh cùng lúc rồi bấm enter.
 

Đổi tên Recycle Bin

Dùng NotePad soạn thảo file Recycle.reg với nội dung như sau:
Windows Registry Editor Version 5.00

[HKEY_CLASSES_ROOT\CLSID\{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}\ShellFolder]
"Attributes"=hex:70,01,00,20
"CallForAttributes"=dword:00000040

Chạy file vừa tạo để nhập dữ liệu vào Registry. Từ giờ trở đi bạn có thể thoải mái đổi tên của Recycle Bin.

Tăng tốc độ shutdown

Bạn chọn Start/ Run, gõ lệnh regedit rồi nhấn OK hay Enter.
- Trong cửa sổ Registry Editor, bạn mở dần theo đường dẫn:
HKEY_CURRENT_USER\Control Panel\Desktop.
- Thay đổi giá trị của các key như sau (bằng cách nhấp chuột phải lên tên từng key, chọn lệnh Modify trên menu chuột phải, điền giá trị mới vào hộp Value data của hộp thoại Edit String rồi nhấn OK):
AutoEndTasks=1
HungAppTimeout=5000
MenuShowDelay=00000000 (mặc định là 400)
WaitToKillAppTimeout=4000 (mặc định là 20000)
WaitToKillServiceTimeout=4000 (mặc định chưa có)
- Giá trị key AutoEndTasks là 1 sẽ tự động “giết” các chương trình đang treo cho bạn. Thời gian chờ để khử các ứng dụng được giảm còn 4000 (mặc định tới 20000).
- Bạn cũng cần giảm thời gian “giết” các dịch vụ Windows XP xuống tương đương. Nhưng cần phải tạo thêm key này bằng cách click chuột phải lên nền cửa sổ bên phải. Chọn trong menu pop-up lệnh New/String Value. Nhấp chuột phải lên key mới xuất hiện có tên “New Value #1”, chọn Rename và đổi thành WaitToKillServiceTimeout. Nhấp chuột phải lên tên này, chọn Modify và xác lập giá trị Value data của nó thành 4000, nhấn OK.
- Sau đó, bạn “xử” tiếp cái khoản thứ hai. Mở theo đường dẫn:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control
- Nhấp chuột phải lên tên WaitToKillServiceTimeout, chọn Modify và xác lập giá trị của nó là 4000, nhấn OK.

- Thoát khỏi Registry Editor và restart lại máy cho các giá trị mới có hiệu lực.

Thủ thuật làm cho XP nhanh hơn

Bạn nhấp chuột phải vào biểu tượng My Computer, chọn Properties, chọn thẻ Advanced. Tại Performance, nhấp vào Settings, trong thẻ Visual Effects, bỏ đánh dấu tất cả các lựa chọn và chỉ để lại ba lựa chọn cuối là:
- Use common tasks in folders
- Use drop shadows for icon labels on the desktop

- Use visual styles on windows and buttons

Lọc thư trong Outlook Express

Khi sử dụng chức năng Message Rules (Tools/ Message Rules/Mail) của Outlook Express (OE) để loại bỏ thư “rác” (spam mail), ta thường chọn phương thức xử lý trong phần 2 (Actions) là Delete it from server để OE tự động xóa thư ngay trên máy chủ (không phải mất thời gian tải về). Tuy nhiên, qua thực tế sử dụng, chỉ có hai mục “lọc” (rules) áp dụng tính năng này nằm đầu danh sách là hoạt động tốt, còn những mục nằm ở dưới không có hiệu lực. Do đó, nếu sau khi tạo Rules mà không thấy hiệu quả (vì những bức thư không mời vẫn... cứ đến), bạn nên dùng phím Move Up hay Down để xắp xếp lại vị trí của chúng. Lưu ý: Bạn có thể nhập địa chỉ e-mail theo kiểu @domain.com để lọc tất cả thư thuộc về tên miền (domain) đó.

Xóa vĩnh viễn hòm thư Yahoo

Đã bao giờ bạn nghĩ đến chuyện hòm thư của bạn bị một kẻ nào đó lợi dụng dùng cho mục đích xấu nào đó, mà việc đổi mật khẩu của bạn không đem lại hiệu quả. Những thông tin riêng tư của bạn có thể bị kẻ xấu lợi dụng để làm nhiều điều đôi khi bạn không thể ngờ tới. Vậy cách hay nhất (không biết có tốt nhất hay không?) là xoá địa chỉ hòm thư đó và tạo một cái mới. Kể ra thì cũng hơi tiếc nhưng tránh được nguy cơ bị lọt thông tin mật ra ngoài là điều mà nhiều người lựa chọn. Cách làm như sau:
Thực ra có rất nhiều website có thể giúp bạn giải quyết được vấn đề này. Ơ’ đây, chúng tôi chỉ đề cập tới một địa chỉ mà cách thức tiến hành đảm bảo đơn giản nhất đối với bạn.
(Nếu bạn muốn tham khảo các website trình bày về chủ đề này, bạn có thể vào google để tìm kiếm với từ khoá sau: delete account yahoo)
OK, bạn vào website sau:

Bạn sẽ thấy hiện ra một trang Login giống như khi bạn vào check mail. Nó sẽ đòi hỏi bạn phải nhập account và mật khẩu để vào trang tiếp theo. Trong trang tiếp theo này, bạn được yêu cầu xác nhận việc bạn có chắc muốn xoá hộp thư hay không bằng hộp checkbox ở gần cuối trang (Yes/No).

Bảo vệ thư mục bằng mật khẩu

Mở Windows Explorer > vào thư mục muốn bảo vệ > menu View > Customize This Folder > Next > chọn Choose or edit an HTML template for this folder, nhấn Next > đánh dấu I want to edit this template, nhấn Next.
- Khi văn bản hiện ra trong NotePad, di chuyển xuống cho đến khi gặp dòng:
<script>
// THIS SCRIPT IS COMMON FOR ALL CUSTOM WEB VIEWS
- Gõ vào các dòng sau rồi thay yourpassword bằng mật khẩu của bạn:
var pass = prompt (" Nhap Mat Khau : ")
if (pass !="yourpassword")
{window.location="C:"}

- Vào menu File > Save để lưu lại những thay đổi.

Hiển thị câu thông báo trước khi Logon vào máy

Bạn muốn hiển thị thông tin trước khi Logon vào máy?
VD: câu chào mừng .. hoặc là những công cụ liên quan mời bạn hãy khám phá qua gpedit.msg từ trình đơn Start->run->gpedit.msc
Thông qua trình quản lý này bạn tha hồ khám phá.
Tôi xin nói chi tiết nhỏ thôi :
bạn vào tiếp :Window Settings->Security Settings->Local Pollicies->Security Option-> Interactive Logon Message Text....: gõ vào câu bạn thích
Interactive Logon Message Titlte..: Gõ tiêu đề hộp thọai.

Hiển thị tab Details trong hộp thoại Device Properties

Vào menu Start > Control Panel > System > tab Advanced > Environment Variables trong khung System variables > nhấn nút New.
Nhập DEVMGR_SHOW_DETAILS vào ô Name và nhập số 1 vào ô Value > nhấn OK > OK > OK
Bây giờ, mở Device Manager, nhấp kép chuột trên thiết bị muốn xem thông tin chi tiết, bạn sẽ thấy xuất hiện thêm tab Details.

Xóa pagefile khi shutdown Windows XP

Vào menu Start > Run > gõ lệnh regedit rồi nhấn Enter để vào Registry Editor > tìm đến khóa:
HKEY_LOCAL_MACHINE\SYSTEM\CurrentControlSet\Control\Session Manager\Memory Management
Nhấp phải chuột vào ClearPageFileAtShutdown trong vùng danh sách bên phải > chọn Modify > thay đổi Value thành 1 > khởi động lại máy. 

Bảo vệ bản vẽ trong Autocad 2004

AutoCAD 2004 có thêm tính năng mới có thể mã hóa bản vẽ dựa vào mật khẩu giúp bảo vệ bản vẽ, ngăn chặn bản vẽ bị đánh cắp và giữ bí mật dữ liệu. Có hai cách đặt mật khẩu cho bản vẽ:
+ Cách thứ nhất: Trong khi đang thiết kế, vào menu Tools > Options > tab Open and Save > nhấn nút Security Options > gõ mật khẩu vào ô Password or phrase to open this drawing, đánh dấu Encrypt drawing properties nếu muốn mã hóa các đặc tính bản vẽ như tiêu đề, tác giả, chủ đề và các từ khoá > nhấn OK.
+ Cách thứ hai: Khi lưu bản vẽ, vào menu File > Save As > trong hộp thoại Save Drawing As chọn Tools > Security Options và ... lại xuất hiên hộp thoại Security Options. Tiến hành tương tự như cách thứ nhất.
Mật khẩu chỉ được cài vào các file AutoCAD có phần mở rộng: DWG, DWS và DWT của AutoCAD2004.

Tăng tốc khởi động Windows XP

Sau một thời gian vọc Windows XP tôi đã tìm ra được một số thư mục có thể xóa được và không ảnh hưởng gì tới Windows mà còn làm Windows khởi động nhanh hơn nhiều.
1.C:\WINDOWS\DOWNLOADED INSTALLATION xóa nó đi không ảnh hưởng gì cả.
2.C:\WINDOWS\DRIVER CACHE (hoặc trong system32\drivercache) làm giảm quá trình khởi động của XP thì việc gì mà không xóa nó đi.
3.C:\WINDOWS\SYSTEM32\DLLCACHE  cũng thế xóa nó còn tiết kiệm được vài trăm MB (chỉ với XP Pro)
4.C:\ WINDOWS\REGISTEREDPACKAGES hãy xóa toàn bộ tệp tin và thư mục trong đó, tốc độ tăng đáng kể.
5.C:\WINDOWS\PREFETCH xóa hết các tệp tin trong đó tốc độ nhanh hơn khoảng 5->7 giây.
6.C:\WINDOWS\REPAIR cũng không thật cần thiết hãy xóa tất cả những gì trong đó thì tốt hơn.
7.C:\WINDOWS\SYSTEM32\REINSTALLBACKUPS xóa hết nó đi chỉ mất dung lượng mà không được gì.

8. Ngoài ra người nào hay Update XP tren mạng thi trong C:\WINDOWS sẽ tự động tạo ra một thư mục có tên là LASTGOOD thực chất thì thư mục này sao lưu những gì của Windows bao gồm DRIVECACHE, SYSTEM32... xóa nó đi mà không ảnh hưởng gì, tiết kiệm được vài trăm MB đấy.